Thể thông thường là gì? Cách chia thể thông thường như thế nào? Sau đây Nhà sách Daruma sẽ giới thiệu với các bạn về thể thông thường, cách chia, cũng như cách sử dụng và những lưu ý khi sử dụng thể thông thường.
Xem thêm: sách tiếng Nhật N5
Thể thông thường là gì?
Thể thông thường hay còn gọi là thể suồng sã, thể ngắn là cách rút ngắn lại câu nói, nhưng người nghe vẫn hiểu. Thường được sử dụng cho các đối tượng là cấp dưới, người kém tuổi, người thực sự thân thiết, ngươi trong gia đình,..
Thể thông thường là dạng ngắn gọn của thể lịch sự, chính vì thế không được sử dụng trong các tình huống cần lịch sự như nói chuyện với người mới quen, người không thân thiết, hay nói chuyện với người trên.
Cách chia thể thông thường
Thể thông thường là cách nói ngắn gọn của thể lịch sự, vì vậy ta có thể chuyển đổi từ thể lịch sự sang thể thường như sau:
Thể lịch sự | Thể thông thường |
Vます | Vる |
Vません | Vない |
Vました | Vた |
Vませんでした | Vなかった |
Nです | Nだ |
Nじゃありません/ではありません | Nじゃない/ではない |
Nでした | Nだった |
Nじゃありませんでした/ではありませんでした | Nじゃなかった/ではなかった |
Aいです | Aい |
Aくないです | Aくない |
Aかったです | Aかった |
Aくなかったです | Aくなかった |
A(bỏ な)です | A(bỏ な)だ |
A(bỏ な)じゃありません/ではありません | A(bỏ な)じゃない/ではない |
A(bỏ な)でした | A(bỏ な)だった |
A(bỏ な)じゃありませんでした/ではありませんでした | A(bỏ な)じゃなかった/ではなかった |
Xem ngay: Thể sai khiến tiếng Nhật
Ví dụ:
- V
飲みます ー>飲む
飲みません ー>飲まない
飲みました ー>飲んだ
飲みませんでした ー>飲まなかった
- N
雪です ー>雪だ
雪じゃありません ー>雪じゃない
雪でした ー>雪だった
雪じゃありませんでしたー>雪じゃなかった
- Aい
寒いです ー>寒い
寒くないです ー>寒くない
寒かったです ー>寒かった
寒くなかったです ー>寒くなかった
- Aな
暇です ー>暇だ
暇じゃありません ー>暇じゃない
暇でした ー>暇だった
暇じゃありませんでしたー>暇じゃなかった
Lưu ý về thể thông thường
Cuối câu nghi vấn, lược bỏ か
– Chỉ cần lên giọng từ ở cuối, hoặc thay bằng の ở cuối.
Ví dụ:
行きますか?→ 行く?hoặc 行くの?
(Bạn đi à? → Đi à?)
– Những câu hỏi mang tính rủ rê thì chia thể thông thường nhưng không lược bỏ か. Ví dụ: 行くか?(Đi chứ hả), 一緒に行こうか? (Đi chung không?).
– Để trả lời thì chỉ cần nói thể thường với giọng hạ thấp ở cuối câu:
行く (Đi)、行かない (Không đi).
Danh từ và tính từ đuôi な bỏ だ khi hỏi
Câu hỏi ở thể thông thường có thể lược bỏ だ và đọc lên giọng ở cuối.
Ví dụ:
暇ですか?→ 暇?
(Bạn rảnh không? → Rảnh không?)
Xem ngay: Thể khả năng trong tiếng Nhật
Có thể lược bỏ trợ từ は、が、を、へ
Việc lược bỏ trợ từ này không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu, người nghe vẫn có thể hiểu được.
Ví dụ:
もうご飯を食べましたか?→ もうご飯食べた?
Bạn đã ăn cơm chưa? → Cơm chưa?
Tuy nhiên, các trợ từ ảnh hưởng nhiều đến nghĩa của câu như で、に、から、まで、と không nên lược bỏ.
Các câu hiện tại tiếp diễn ~ている có thể lược bỏ い thành ~てる
Lược bỏ làm câu ngắn gọn hơn mà vẫn không ảnh hưởng đến nghĩa của câu.
Ví dụ:
何をしていますか?→ 何してる?
Bạn đang làm gì vậy? → Đang làm gì đấy?
Thay が bằng けど
– Khi nói “Nhưng…” ở cuối câu, dùng けど thay cho が.
Ví dụ:
日本語が難しいですが、面白いです → 日本語が難しいけど、面白い。
Tiếng Nhật tuy khó nhưng lại thú vị.
– Khi dùng が trong câu mào đầu cũng có thể thay bằng けど.
Ví dụ:
すみませんが、お金を貸してくれていいですか?
→わるいけど、お金を貸してくれていい?
Xin lỗi, bạn cho tôi mượn tiền được không?
はい và いいえ có thể thay bằng うん và ううん
Người Nhật còn có thêm nhiều kiểu trả lời khác nữa, tùy đối tượng và địa phương.
Ví dụ như はい còn có mấy kiểu như おう!hay おっ!… Còn いいえ thường được nói là いや.
Trên đây là tổng hợp thể thông thường Daruma muốn gửi tới các bạn, mong rằng qua bài viết này sẽ phần nào giúp bạn hiểu hơn về thể thông thường trong tiếng Nhật.