Thể khả năng trong tiếng Nhật là thể thay thế cho công thức ở N5 là ことができる với cách nói ngắn gọn hơn, hãy cùng tìm hiểu cách chia và cách dùng thể khả năng nhé
Trong quá trình học tiếng Nhật, ngữ pháp là một phần cực kỳ quan trọng bắt buộc bạn phải nhớ và hiểu rõ. Có nắm vững ngữ pháp bạn mới có thể ứng dụng ghép nối thành câu văn chính xác, truyền tải thông tin đến người nghe một cách hiệu quả. Hôm nay, Daruma sẽ giới thiệu với các bạn một mẫu ngữ pháp phổ biến và được ứng dụng nhiều trong tiếng Nhật
Cách chia thể khả năng trong tiếng Nhật ー 可能形
Đầu tiên để sử dụng được 可能形 trong tiếng Nhật cần phải ghi nhớ các chia . 可能形 được chia sau như sau:
- Mẫu câu thể hiện khả năng xảy ra có dạng「Vことができます」(→「Vことができます/できません」)trong đó động từ phải ở dạng có thể. Thể khả năng được sử dụng như sau:
①Động từ nhóm 1: Chuyên u từ dạng từ điển sang e
Ví dụ:かく(kaku) kak- + -eru → kakeru かける
(1)わたしは漢字が書けます。(Tôi có thể viết Kanji)
②Động từ nhóm 2: Chuyên ru từ dạng từ điển sang –rareru
Ví dụ: たべる(taberu) tabe- + -rareru → taberareru たべられる
(2)わたしはさしみが食べられます。(Tôi có thể ăn sashimi.)
Xem ngay: Thể mênh lệnh tiếng Nhật
③Động từ nhóm 3: 「くる」chuyển thành「こられる」,「する」chuyển thành 「できる」
(3)あした学校に来られます。(Mai có thể đến trường.)
(4)水泳ができます。(Tôi có thể bơi.)
- Khi trả lời câu 「こられますか」(Có thể đi không?) sử dụng câu 「行けます・行けません」(Có thể đi ・Không thể đi.) Điều này là do chúng tôi đang xem xét mọi thứ từ quan điểm của người trả lời.
(5)A:パーティーに来られますか。 (Bạn có thể đến bữa tiệc không?)
B1:はい、行けます。(Vâng, tôi có thể đi.)
B2:いいえ、行けません。(Không, tôi không thể đi.)
- Thể khả năng của những danh động từ 「Nする」như là「勉強する」chuyển thành 「勉強できる」
(6)図書館で勉強できます。(Tôi có thể học ở thư viện.)
- Đối với một số động từ như 「愛する」, sử dụng cách chia động từ nhóm 1 「愛す」sẽ thành「愛せる」
(7)彼を一生愛せますか。(Có thể yêu anh ấy không?)
- 「たべれる」là động từ nhóm 2 và thể khả năng của 「くる」là 「これる」,gần đây thường được sử dụng . Hình thức này còn được gọi là 「ラ抜きことば」. Có thể thấy những chữ như 「たべられる」、「こられる」 bị lượt mất chữ 「ら」 chỉ còn là 「たべれる」「これる」.
(2)’わたしはさしみが食べれます。(Tôi có thể ăn sashimi.)
(3)’あした学校にこれます。(Mai có thể đến trường.)
Tuy nhiên những cách sử dụng này vẫn chưa được chấp nhận là một cách nói chuẩn.
Bảng chia thể khả năng trong tiếng Nhật
Xem ngay: Thể sai khiến tiếng Nhật
Các bạn đã hiểu cách chia thể khả năng trong tiếng Nhật chưa?
Trên đây là tổng hợp kiến thức về thể khả năng trong tiếng Nhật Daruma muốn gửi đến các bạn đang học tiếng Nhật. Mong rằng qua bài viết này các bạn có thể phần nào hiểu được, vận dụng tốt thể khả năng vào trong hội thoại hằng ngày hoặc viết lách bằng tiếng Nhật. Chúc các bạn học tốt tiếng Nhật!