そこで それで (sokode sorede) – Trong tiếng Nhật có nhiều điểm ngữ pháp giống nhau gây khó cho học viên khi sử dụng chúng, trong bài viết này chúng ta cùng phân biệt một điểm ngữ pháp nhỏ そこで (sokode) và それで (sorede)
そこで それで phân biệt thế nào? sokode sorede
そこで (sokode)
Sokode dùng để chỉ lý do. Đứng trước một tình huống cụ thể câu sau dùng “sokode” thường đưa ra một biện pháp, một đề án gì đó để giải quyết
Ví dụ :
- 事故で電車は不通になってしまった。そこで、タクシーに乗って会社に行った。Vì tai nạn nên tàu không chạy được. Vì vậy tôi đã đi taxi đến (Sokode nêu ra giải pháp đến bằng taxi)
- 私は漢字がよく覚えられない。そこで、小さいなカードに習った漢字を書いて復習することにした。Tôi không nhớ kanji tốt lắm. Vì vậy, tôi đã ghi những chữ đã học ra thẻ rồi luyện tập (Sokode nêu ra giải pháp luyện tập bằng thẻ khi không thể nhớ kanji tốt)
- 今朝、天気予報によると、雨が降るそうだ。そこで、僕は家から出かけるとき傘を持っていきました。Hôm nay theo dự báo thời tiết nghe nói trời mua, vì vậy tôi khi ra ngoài tôi mang theo dù (Sokode nói lên giải pháp mang dù để đối phó vơi trời mưa
Tham khảo khóa học N4 cấp tốc
それで (sorede)
Dùng để chỉ nguyên nhân, lý do. Tình huống xảy ra ở câu dùng sau “sorede” là do nguyên nhân, lý do ở câu trước. Cuối câu thường ở thì quá khứ hay hiện tai đều được.
Ví dụ :
- 宿題が多い。それでいつも忙しい. Do bài tập nhiều nên lúc nào tối cũng bận (sorede dùng để chỉ lý do)
- 彼は本が好きだ。それで、その日は図書館にいたのだろう . Do anh ấy thích sách nên có lẽ ngày đó anh ấy ở thư viện (sorede dùng để chỉ lý do dẫn đến một kết quả)
- 今日はとてもいい天気です。そこで、アンさんは洗濯をしました。Hôm nay thời tiết tốt nên An giặt đồ (Sorede đơn thuần chỉ nói lên trời đẹp nên An giặt đồ, theo mối quan hệ nhân quả)
Tuy nhiên có một sô trường hợp そこで (sokode) và それで (sorede) có thể thay thế cho nhau:
いいデザインのセーターが飾ってあった。そこで(それで)つい買ってしまった。Người ta có bày bán loại áo len mốt mới. Vì vậy tôi đã mua.
Tham khảo khóa học : N5 cấp tốc
Các bạn có thể tham khảo thêm các ngữ pháp khác:
Quy tắc chuyển tự động từ thành tha động từ trong tiếng Nhật